Thứ Sáu, 29 tháng 8, 2014

XỬ LÝ RƠM RẠ BẰNG CHẾ PHẨM SINH HỌC EM TECH

Thực trạng xử lý rơm rạ đáng quan tâm hiện nay?
Việt Nam là nước xuất khẩu gạo đứng hàng thứ hai trên thế giới chỉ đứng sau Thái Lan, theo số liệu năm 2009 của Tổng cục thống kê, thì sản lượng trung bình hàng năm nước ta sản xuất được khoảng 40 triệu tấn lúa, trong khi trung bình 1 tấn lúa cho ra 1,2 tấn rơm rạ khô. Hiện nay, vấn đề xử lý rơm rạ sau mỗi vụ thu hoạch tưởng như đơn giản nhưng trên thực tế lại chưa có biện pháp hữu hiệu. Một số nơi đã xảy ra hiện tượng đốt đồng hàng loạt ở bất kể thời gian nào, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, hậu quả là dẫn đến biến đổi khí hậu. Bên cạnh đó, xử lý rơm rạ không tốt, sẽ gây mùi hôi thối khi rơm rạ phân hủy, dẫn đến cuộc sống sinh hoạt bị ảnh hưởng và sức khỏe con người luôn bị đe dọa.
Chính những lý do trên Công ty Môi Trường Minh Việt ( MIVITECH ) đã dựa vào ứng dụng công nghệ vi sinh để xử lý nhanh rơm rạ trên đồng ruộng, nhằm tạo nguồn phân bón hữu cơ từ rơm rạ bón trả lại cho ruộng lúa, giảm chi phí phân hóa học góp phần nâng cao dinh dưỡng đất, giảm chi phí đầu tư và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

TIN DÙNG " EM TECH "

Hiện nay Công ty Môi Trường Minh Việt  ( MIVITECH) đã nghiên cứu và sản xuất thành công dòng sản phẩm chế phẩm sinh học EM TECH – BKS dạng bột hòa tan và EM TECH – GREEN dạng nước có thể tác động trực tiếp vào bề mặt rơm rạ, giúp rơm rạ phân hủy nhanh, rẻ tiền và mang lại hiệu quả cao cho nền nông nghiệp nước ta.
EM-tech-bks
EM TECH – BKS
unnamed
EM TECH – GREEN
  

Chế phẩm EM TECH – GREEN  và EM TECH – BKS là các dòng sản phẩm được Viện Pasteur kiểm nghiệm về độ an toàn cho người sử dụng, thân thiện với môi trường, góp phần bảo vệ sinh thái cũng như bầu khí quyển của chúng ta.
Chế phẩm EM TECH – GREEN & EM TECH – BKS của MIVITECH – đều có nguồn gốc sinh học, chứa các chủng vi sinh vật đặc hiệu – chuyên phân giải cellulose, lignin, hemicellulose là các thành phần chính của rơm rạ để tạo loại phân tự nhiên có hàm lượng Nitrogen (đạm), Potassium (kali) và Photphore (lân) rất cao – loại phân này rất cần thiết để làm cho đất đai màu mỡ, kích thích sinh thưởng cho cây.
Ngoài ra các chế phẩm EM TECH  của MIVITECH còn sử dụng với nhiều mục đích khác nhau như xử lý mùi hôi, cải thiện hệ thống xử lý nước thải, rác thải…; bổ sung hàm lượng vi sinh vật hữu ích vào nước thải, rác thải nhằm cạnh tranh dinh dưỡng và ức chế các vi khuẩn gây bệnh.

Thành phần EM TECH – GREEN & EM TECH – BKS:
 Cả 2 dòng sản phẩm này đều gồm các chủng vi sinh vật có khả năng:
  1. Saccharomyces  cerevisiae, sinh etanol cung cấp nguồn cacbonhidrat cho các vi sinh  vật.
  2. Lactobacillus sinh acid lactic và bacterioncin, ức chế một số vi khuẩn gây bệnh.
  3. Aspergillus oryzae có khả năng phân hủy tinh bột tới glucose
  4. Rhodospeudomonas có khả năng phân huỷ ptotein, cellulose nhờ có hệ enzym ngoại bào

Hướng dẫn cách dùng chế phẩm " EM TECH – GREEN ":
  1. Làm phân vi sinh:
-         Trộn đều EM TECH – GREEN theo tỉ lệ 1 lít/200kg cơ chất ủ.
-         Giữ độ ẩm thích hợp,tránh ánh sáng nắng trực tiếp.
  1. Xử lý nước thải:
-         Bổ sung EM TECH – GREEN vào bể xử lý sinh học theo tỉ lệ 1/1000 – 1/1500 theo thể tích.
-         Phun đều trên bề mặt hoặc đảo trộn vào dòng nước thải.
  1. Xử lý mùi hôi:
-         Pha loãng 1 lít EM TECH – GREEN với 30 – 50 – 100 lít nước sạch, tùy theo nồng độ ô nhiễm.
-         Phun đều dung dịch lên nơi có mùi hôi.

Hướng dẫn sử dụng " EM TECH – BKS " :
  1. Xử lý nước thải:
Bổ sung trực tiếp vào hệ thống xử lý nước thải theo tỉ lệ 1/1.000-1/10.000 túy theo mức độ ô nhiễm.
  1. Ủ phân vi sinh:
Trộn đều theo tỉ lệ 1kg EM TECH – BKS với 100-200kg cơ chất ủ, sau đó dùng tủ lệ 1/100-1/500 cơ chất với đống ủ mới.
  1. Xử lý rác thải:
Trộn đều theo tỉ lệ 1kg EM TECH – BKS với 500-1.000kg rác thải, phế phẩm nông nghiệp
  1. Phân hủy hầm cầu:
Bổ sung trực tiếp vào bể phót theo tỉ lệ 1kg/ 3m3

Hướng dẫn bảo quản:
-         Để nơi thoáng mát tránh ánh nắng trực tiếp
-         Không dùng chung với chất diệt khuẩn
-         Không để trong phòng lạnh, tủ lạnh

Lợi ích của EM TECH:
  • Giá thành rẻ hơn so với các chế phẩm công ty khác
  • Tác dụng nhanh hơn hay giảm thiểu đáng kể mùi hôi ngay lần đầu tiên nhờ hoạt lực mạnh của vi khuẩn đời F1
  • Không độc hại với con người, súc vật và các vi khuẩn có lợi sẵn có đã được Viện Pasteur kiểm nghiệm.
  • Giúp phân hủy nhanh các chất thải
  • Làm tăng hoạt động của vi sinh vật có ích, giảm hoạt động vi sinh vật gây hại
  • Cung cấp cho môi trường những chủng vi sinh có lợi
  • Sản phẩm từ quá trình ủ rác thải là một loại phân đảm bảo chất lượng cho cây trồng
  • Không gây ô nhiễm môi trường
    Với các lợi ích trên, EM TECH là một lựa chọn AN TOÀN, không những mang lại những lợi ích thiết thực đối với nền kinh kế nước ta; làm tăng thu nhập và đồng thời giảm chi phí khi mua phân bón khi tận dụng được nguồn phân bón từ phế thải nông nghiệp. Ngoài ra, EM TECH còn hướng đến một nền kinh tế sạch – nông nghiệp sạch góp phần bảo vệ môi trường và gần gũi với thiên nhiên. Đó cũng là xu hướng hàng đầu của Công ty chúng tôi  “MIVITECH-VÌ MÀU XANH TƯƠNG Lai”.

XỬ LÝ CHẤT THẢI CHĂN NUÔI BẰNG EM TECH

Cùng với sự thúc đẩy và phát triển của nhiều ngành kinh tế thì nền kinh tế trang trại bên cạnh đó cũng rất phát triển và đem lại nguồn thu nhập chính của nhiều hộ nông dân. Việc ý thức trách nhiệm bảo vệ môi trường, công tác quy hoạch, quản lý Nhà nước còn lộ rõ nhiều hạn chế đang là nguyên nhân “chủ lực” tác động xấu đến môi trường sống hiện nay, điều này có thể thấy rõ nhất ở khu vực nông thôn những nơi có trang trại chăn nuôi lợn tập trung.
Các trang trại hiện nay được quy hoạch nhỏ, mang tính chất chắp vá, thiết bị chuồng trại không đồng bộ. Đa số các trang trại nằm trong khu vực dân cư nên mức độ ô nhiểm khá cao. Mức độ ô nhiễm môi trường tại các cơ sở chăn nuôi tập trung và các địa phương có chăn nuôi lợn phát triển là rất trầm trọng. Thực tế nhiều nơi các chất thải rắn, chất thải lỏng và đặc biệt là nước thải từ bể khí sinh học đều được người chăn nuôi cho chảy thẳng ra cống rãnh, ao hồ, sông suối.

ĐỂ CÓ ĐƯỢC LỜI GIẢI CHO BÀI TOÁN Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG CHO CHĂN NUÔI NHƯ THẾ NÀO?

Trước thực trạng trên, rất nhiều hướng giải pháp, công nghệ đã được các nhà khoa học Việt Nam tìm hiểu nghiên cứu và đưa vào ứng dụng vi sinh nhằm giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường trong ngành chăn nuôi như:
Nhiều công trình nghiên cứu trong nước đã xử lý nước thải bằng công nghệ khí sinh học (biogas) cho thấy: Nồng độ các khí độc như NH3,H2S,CO, NO2, SO2 so với TCVN 5938-95; 5937-95 cao hơn mức cho phép 2-3 lần. Độ nhiễm khuẩn của không khí chuồng lợn công nghiệp cho thấy tổng số VSV và nấm mốc ở không khí chuồng lợn công nghiệp cao hơn 5.7 lần so với quy định của EU (1991).
Nhiều chế phẩm vi sinh ra đời  và ứng dụng rộng rãi trong chuồng trại nhằm khử mùi hôi, ngăn chặn sự phát triển của VSV có hại và tận dụng tối đa nguồn chất thải chăn nuôi để làm nguồn phân bón có ích cho nông nghiệp.

Công ty Môi Trường Minh Việt ( MIVITECH ) đã nghiên cứu và sản xuất 2 dòng sản phẩm EM Tech – Green dạng nước và EM Tech – BKS dạng bột nhằm đáp ứng nhu cầu chuồng trại hiện nay và không những mang lại lợi ích kinh tế cho các hộ dân mà mang lại sức khỏe cho cả cộng đồng.
EM-tech-bks
unnamed
  1. Saccharomyces  cerevisiae, sinh etanol cung cấp nguồn cacbonhidrat cho các vi sinh  vật.
  1. Lactobacillus sinh acid lactic và bacterioncin, ức chế một số vi khuẩn gây bệnh.
  1. Aspergillus oryzae có khả năng phân hủy tinh bột tới glucose
  1. Rhodospeudomonas có khả năng phân huỷ ptotein, cellulose nhờ có hệ enzym ngoại bào
  1. Làm phân vi sinh:
  1. Xử lý nước thải:
  1. Xử lý mùi hôi:
  1. Xử lý nước thải:
  1. Ủ phân vi sinh:
  1. Xử lý rác thải:
  1. Phân hủy hầm cầu:
  • Giá thành rẻ hơn so với các chế phẩm công ty khác
  • Tác dụng nhanh hơn hay giảm thiểu đáng kể mùi hôi ngay lần đầu tiên nhờ hoạt lực mạnh của vi khuẩn đời F1
  • Không độc hại với con người, súc vật và các vi khuẩn có lợi sẵn có đã được Viện Pasteur kiểm nghiệm.
  • Giúp phân hủy nhanh các chất thải
  • Làm tăng hoạt động của vi sinh vật có ích, giảm hoạt động vi sinh vật gây hại
  • Cung cấp cho môi trường những chủng vi sinh có lợi
  • Sản phẩm từ quá trình ủ rác thải là một loại phân đảm bảo chất lượng cho cây trồng
  • Không gây ô nhiễm môi trường

EM TECH - BKS
EM TECH - GREEN

KHẢ NĂNG CỦA " EM TECH "

Chế phẩm EM Tech – Green  và EM Tech – BKS là các dòng sản phẩm được Viện Pasteur kiểm nghiệm về độ an toàn cho người sử dụng, thân thiện với môi trường, góp phần bảo vệ sinh thái cũng như bầu khí quyển của chúng ta.

Chế phẩm EM Tech – Green EM Tech – BKS của MIVITECH – đều có nguồn gốc sinh học, chứa các chủng vi sinh vật đặc hiệu – chuyên phân giải protein, hydrat cacbon, cellulose, lipit, hemicellulose là các thành phần chính có trong phân động vật để tạo loại phân tự nhiên có hàm lượng Nitrogen (đạm), Potassium (kali) và Photphore (lân) rất cao – loại phân này rất cần thiết để làm cho đất đai màu mỡ, kích thích sinh thưởng cho cây. Chuyên xử lý mùi hôi chuồng trại nhờ sự cạnh tranh dinh dưỡng của các VSV gây mùi và không cho chúng phát triển dẫn đến mùi hôi bị giảm thiểu. Giúp nền
Ngoài ra các chế phẩm EM TECH của MIVITECH còn sử dụng với nhiều mục đích khác nhau như xử lý mùi hôi của hệ thống xử lý nước thải, rác thải…; bổ sung hàm lượng vi sinh vật hữu ích vào nước thải, rác thải nhằm cạnh tranh dinh dưỡng và ức chế các vi khuẩn gây bệnh.

Thành phần EM Tech – Green EM Tech – BKS :
 Cả 2 dòng sản phẩm này đều gồm các chủng vi sinh vật có khả năng:

Hướng dẫn cách dùng chế phẩm EM Tech – Green:
-         Trộn đều EM Tech – Green theo tỉ lệ 1 lít/200kg cơ chất ủ.
-         Giữ độ ẩm thích hợp,tránh ánh sáng nắng trực tiếp.
-         Bổ sung EM Tech – Green vào bể xử lý sinh học theo tỉ lệ 1/1000 – 1/1500 theo thể tích.
-         Phun đều trên bề mặt hoặc đảo trộn vào dòng nước thải.
-         Pha loãng 1 lít EM Tech – Green với 30 – 50 – 100 lít nước sạch, tùy theo nồng độ ô nhiễm.
-         Phun đều dung dịch lên nơi có mùi hôi.
Hướng dẫn sử dụngEM Tech – BKS :
Bổ sung trực tiếp vào hệ thống xử lý nước thải theo tỉ lệ 1/1.000-1/10.000 túy theo mức độ ô nhiễm.
Trộn đều theo tỉ lệ 1kg EM Tech – BKS với 100-200kg cơ chất ủ, sau đó dùng tủ lệ 1/100-1/500 cơ chất với đống ủ mới.
Trộn đều theo tỉ lệ 1kg EM Tech – BKS với 500-1.000kg rác thải, phế phẩm nông nghiệp
Bổ sung trực tiếp vào bể phót theo tỉ lệ 1kg/ 3m3

Hướng dẫn bảo quản:
-         Để nơi thoáng mát tránh ánh nắng trực tiếp
-         Không dùng chung với chất diệt khuẩn
-         Không để trong phòng lạnh, tủ lạnh

Lợi ích của EM Tech :
Với các lợi ích trên, EM Tech là một sản phẩm AN TOÀN, không những mang lại những lợi ích thiết thực đối với nền kinh kế nước ta; làm tăng thu nhập và đồng thời giảm chi phí khi mua phân bón khi tận dụng được nguồn phân bón từ phế thải nông nghiệp. Ngoài ra, EM Tech còn hướng đến một nền kinh tế sạch – nông nghiệp sạch góp phần bảo vệ môi trường và gần gũi với thiên nhiên. Đó cũng là xu hướng hàng đầu của Công ty chúng tôi MIVITECH-VÌ MÀU XANH TƯƠNG LAI”.

LỰA CHỌN EM TECH CỦA MIVITECH CHO KHỬ MÙI RÁC THẢI VÀ NƯỚC THẢI

TẠI SAO CẦN SỬ DỤNG EM TECH ?
Cùng với tốc độ đô thị hóa, dân cư tăng nhanh, lượng chất thải trong sinh hoạt và các khu công nghiệp hằng ngày cũng ngày càng tăng. Chính vì vậy mà các mùi hôi từ chất thải là một nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng gây đau đầu các hộ dân, công ty và cả chính quyền địa phương. Đặc biệt là những hộ dân sống xung quanh khu tập trung rác thải, nước thải.

Tác hại của chất thải đối với môi trường??
+ Khí thải sinh ra từ các đống rác sẽ làm ô nhiễm môi trường không khí, gây mùi hôi, ảnh hưởng sức khỏe con người.
+ Nước rỉ rác sinh ra sẽ chảy xuống ao hồ, làm ô nhiễm nguồn nước. Hơn nữa, các chất độc hại trong nước tích lũy trong thực phẩm như: rau, tôm, cá… sẽ rất nguy hiểm nếu ta ăn phải các chất trong loại thực phẩm này.
+ Tạo nơi trú ngụ và phát triển lý tưởng của các loài vi khuẩn gây bệnh hại cho người và gia súc.
—>  Những vấn đề cấp thiết trên Công ty Môi Trường Minh Việt  đã ứng dụng công nghệ vi sinh tạo ra sản phẩm EM TECH có khả năng phân hủy các hợp chất và khử mùi hôi có trong rác thải và nước thải.

LỰA CHỌN EM TECH

Hiện nay Công ty Môi Trường Minh Việt  ( MIVITECH) đã nghiên cứu và sản xuất thành công dòng sản phẩm chế phẩm sinh học EM TECH – BKS dạng bột hòa tan và EM TECH - GREEN dạng nước. Hai dòng chế phẩm chứa các chủng vi sinh vật đặc hiệu – chuyên xử lý mùi hôi, cải thiện hệ thống xử lý nước thải, rác thải…; bổ sung hàm lượng vi sinh vật hữu ích vào nước thải, rác thải nhằm cạnh tranh dinh dưỡng và ức chế các vi khuẩn gây bệnh.
EM TECH - BKS
EM TECH - BKS
unnamed
EM TECH – GREEN
Ngoài ra các chế phẩm EM TECH  của MIVITECH còn sử dụng với nhiều mục đích khác nhau như xử lý phế thải sau thu hoạch, phân gia súc, gia cầm … tạo ra một loại phân tự nhiên có hàm lượng Nitrogen (đạm), Potassium (kali) và Photphore (lân)rất cao – loại phân này rất cần thiết để làm cho đất đai màu mỡ, kích thích sinh thưởng cho cây.

Thành phần EM TECH
Cả 2 dòng sản phẩm đều gồm các chủng vi sinh vật có khả năng:
  1. Saccharomyces  cerevisiae, sinh etanol cung cấp nguồn cacbonhidrat cho các vi sinh  vật.
  2. Lactobacillus sinh acid lactic và bacterioncin, ức chế một số vi khuẩn gây bệnh.
  3. Aspergillus oryzae có khả năng phân hủy tinh bột tới glucose
  4. Rhodospeudomonas có khả năng phân huỷ ptotein, cellulose nhờ có hệ enzym ngoại bào
Hướng dẫn cách dùng chế phẩm EM TECH - GREEN
  1. Xử lý nước thải:
-         Bổ sung EM TECH - GREEN vào bể xử lý sinh học theo tỉ lệ 1/1000 – 1/1500 theo thể tích.
-         Phun đều trên bề mặt hoặc đảo trộn vào dòng nước thải.
  1. Xử lý mùi hôi:
-         Pha loãng 1 lít EM TECH - GREEN với 30 – 50 – 100 lít nước sạch, tùy theo nồng độ ô nhiễm.
-         Phun đều dung dịch lên nơi có mùi hôi.
  1. Làm phân vi sinh:
-         Trộn đều EM TECH - GREEN theo tỉ lệ 1 lít/200kg cơ chất ủ.
-         Giữ độ ẩm thích hợp,tránh ánh sáng nắng trực tiếp.

Hướng dẫn sử dụng EM TECH – BKS:
  1. Xử lý nước thải:
Bổ sung trực tiếp vào hệ thống xử lý nước thải theo tỉ lệ 1/1.000-1/10.000 túy theo mức độ ô nhiễm.
  1. Ủ phân vi sinh:
Trộn đều theo tỉ lệ 1kg EM TECH – BKS với 100-200kg cơ chất ủ, sau đó dùng tủ lệ 1/100-1/500 cơ chất với đống ủ mới.
  1. Xử lý rác thải:
Trộn đều theo tỉ lệ 1kg EM TECH – BKS với 500-1.000kg rác thải, phế phẩm nông nghiệp
  1. Phân hủy hầm cầu:
Bổ sung trực tiếp vào bể phót theo tỉ lệ 1kg/ 3m3

Điều kiện bảo quản:
-         Để nơi thoáng mát tránh ánh nắng trực tiếp
-         Không dùng chung với chất diệt khuẩn
-         Không để trong phòng lạnh, tủ lạnh

Lợi ích của EM TECH:
  • Giá thành rẻ hơn so với các chế phẩm công ty khác
  • Tác dụng nhanh hơn hay giảm thiểu đáng kể mùi hôi ngay lần đầu tiên nhờ hoạt lực mạnh của vi khuẩn đời F1
  • Không độc hại với con người, súc vật và các vi khuẩn có lợi sẵn có.
  • Giúp phân hủy nhanh các chất thải
  • Làm tăng hoạt động của vi sinh vật có ích, giảm hoạt động vi sinh vật gây hại
  • Cung cấp cho môi trường những chủng vi sinh có lợi
  • Sản phẩm từ quá trình ủ rác thải là một loại phân đảm bảo chất lượng cho cây trồng
  • Không gây ô nhiễm môi trường

Với các lợi ích trên, EM TECH là một sản phẩm AN TOÀN, không những mang lại những lợi ích thiết thực đối với nền kinh kế nước ta; làm tăng thu nhập và đồng thời giảm chi phí khi mua phân bón khi tận dụng được nguồn phân bón từ rác thải. Ngoài ra, EM TECH còn hướng đến một nền kinh tế sạch – nông nghiệp sạch góp phần bảo vệ môi trường và gần gũi với thiên nhiên. Đó cũng là xu hướng hàng đầu của Công ty chúng tôi  “MIVITECH-VÌ MÀU XANH TƯƠNG Lai”

Thứ Năm, 28 tháng 8, 2014

VI SINH VẬT TRONG QUÁ TRÌNH XỬ LÝ NƯỚC THẢI

Cùng với sự phát triển của văn minh nhân loại, nhu cầu về nước ngày càng tăng, lượng nước công nghiệp cũng như nước sinh hoạt thải ra ngày càng nhiều, đã và đang gây ô nhiễm đáng kể đến nước bề mặt và môi trường xung quanh. Do đó không chỉ vi sinh vật trong quá trình xử lý nước thải mà còn cả các hóa chất khác. Vấn đề nan giải là phân tích và đưa ra quy trình công nghệ xử lý bằng sinh học hợp lý.


1. Nước thải
- Nước thải là chất lỏng được thải ra sau quá trình sử dụng của con người và bị thay đổi tính chất ban đầu. Nước thải đóng một vai trò rất quan trọng gây ô nhiễm nước, có thể phân loại như sau:
  • Phân loại theo xác định nguồn thải
  • Phân loại theo tác nhân ô nhiễm
  • Phân loại theo nguồn gốc phát sinh chúng.
- Có thể nói nước thải là một hệ dị thể phức tạp, bao gồm rất nhiều chất tồn tại dưới các trạng thái khác nhau. Nếu như nước thải công nghiệp chứa nhiều các hóa chất vô cơ và hữu cơ thì nuớc thải sinh hoạt lại chứa rất nhiều các chất dưới dạng protein, hidratcacbon, mỡ, các chất thải, rác, các chất hoạt động bề mặt,.... các hợp chất vô cơ thường gặp ở đây: K+ , Na+ , Ca2+, Mg2+, Cl-, ... Ngoài ra nước thải sinh hoạt còn chứa các vi khuẩn, virus, rong, rêu.
- Với những ngành sản xuất khác nhau thì trong nước thải sẽ có những hợp chất khác nhau. Trong số các chất gây nhiễm bẩn nguồn nước thì Hg, Bc, Cd, As, Se có độc tính rất cao. Nấm, động vật nguyên sinh, tảo, vi khuẩn và virus đều có mặt trong nước thải. Nước thải không xử lý có thể chứa tới hàng triệu vi khuẩn trong một mililit, bao gồm các coliform, các Streptococcus, các trực khuẩn kị khí sinh bào tử, nhóm Proteus và các loại khác bắt nguồn từ đường ruột của người.
- Các nguồn bổ sung vi sinh vật khác là nước ngầm, nước bề mặt và nước khí quyển cũng như các chất thải công nghiệp. Ngoài ra, tính hiệu quả của một quá trình xử lý nước thải còn phụ thuộc vào những sự biến đổi sinh hóa học do vi sinh vật tiến hành.
2. Vi sinh vật tham gia xử lý nước thải
- Những vi sinh vật có thể liên tục chuyển hóa các chất hữu cơ trong nước thải bằng cách duy nhất là tổng hợp thành tế bào (nguyên sinh chất) mới. Chúng có thể hấp thụ một lượng lớn các chất hũu cơ qua bề mặt tế bào của chúng. Nhưng sau khi hấp thụ, nếu các chất hũu cơ không được đồng hóa thành tế bào chất thì tốc độ hấp thụ sẽ giảm tới 0. Một lượng nhất định các chất hữu cơ hấp thụ được dành cho việc kiến tạo tế bào. Một lượng khác các chất hữu cơ lại được oxy hóa để sinh năng lượng cần thiết cho việc tổng hợp.
- Dựa trên phương thức phát triển vi sinh vật được chia thành 2 nhóm:
  • Các vi sinh vật dị dường: Sử dụng các chất hữu cơ làm nguồn năng lượng và nguồn cacbon để thực hiện các phản ứng sinh tổng họp
  • Các vi sinh vật tự dường: Có khả năng oxy hoá chất vô cơ để thu năng lượng và sử dụng CO2 làm nguồn cacbon cho quá trình sinh tổng hợp. Ví dụ: các loại vi khuẩn nitrat hoá, vi khuẩn lưu huỳnh, vi khuẩn sắt,...
- Bùn hoạt tính cùng như màng sinh vật là tập hợp các loại vi sinh vật khác nhau, chứa khoảng 70 - 90% chất hữu cơ; 10 - 30% chất vô cơ. Bùn hoạt tính là bông màu vàng nâu dễ lắng, có kích thước 3 - 150pm, có khả năng hấp thu và phân hủy các chất hữu cơ khi có mặt oxy (được dùng trong phương pháp xử lý sinh học hiếu khí). Những bông này bao gồm các vi sinh vật sống và cơ chất rắn (40%). Những vi sinh vật sống bao gồm vi khuẩn, nấm men, nấm mốc, một số nguyên sinh động vật, dòi, giun.
- Màng sinh vật (màng sinh học) phát triển ớ bề mặt các vật liệu lọc có dạng nhầy, dày từ 1 - 3 mm hoặc hơn. Màu của nó thay đổi theo thành phần của nước thải từ mầu xám đến nâu tối. Màng sinh vật cũng bao gồm vi khuẩn, nấm men, nấm mốc, động vật nguyên sinh.
- Bùn gốc ban đầu được nuôi dưỡng tạo thành loại bùn có hoạt tính cao và có tính kết lắng tốt. Có thể gọi đó là quá trình hoạt hóa bùn hoạt tính. Cuối thời kỳ này, bùn sẽ có dạng hạt. Các hạt này có độ bền cơ học khác nhau, có mức độ vỡ ra khác nhau khi chịu tác động của khuấy trộn. Bùn có nguồn gốc tốt nhất được lấy từ các cơ sở xử lý nước thải đang hoạt động.
- Trong hệ thống xử lý nước thải, vi khuẩn luôn chiếm ưu thế (90%). Vi khuẩn có kích thước trung bình từ 0,3 - 1 mm. Trong hệ thống bùn hoạt tính có sự hiện diện của vi khuẩn hiếu khí tuyệt đối, vi khuấn tùy nghi và vi khuấn yếm khí. - Một số vi khuẩn dị dưỡng thông thường trong hệ thống bùn hoạt tính gồm có: Achromobacter, Alcaligenes, Arthrobacter, Citromonas, Flavobacterium, Pseudomonas, Zoogloea. (Jenkins, et ah, 1993). Hai nhóm vi khuân chịu trách nhiệm chuyên hóa amoni thành nitrát là vi khuân Nitrobacter và Nitrosomonas.
Một số giống vi khuẩn chính có trong bùn hoạt tính và chức năng của chúng khi tham gia xử lý nước thải

STTVi khuẩnChức năng
1PseudomonasPhân hủy hiđratcacbon, protein, các chất hữu cơ,...và khử nitrát.
2ArthrobacterPhân hủy hiđratcacbon.
3BacillusPhân hủy hiđratcacbon, protein.
4CytophagaPhân hủy các polime.
5ZoogleaTạo thành chất nhầy (polisaccarit), chất keo tụ.
6AcinetobacterTích lũy poliphosphas, khử nitrát.
7NitrosomonasNitrit hoá.
8NitrobacterNitrát hóa.
9SphaerotilusSinh nhiều tiêm mao, phân huỷ các chất hữu cơ.
10AlkaligenesPhân hủy protein, khử nitrát.
11FlavobacteriumPhân hủy protein.
12Nitrococus denitrificansKhử nitrát (thành N2).
13Thiobaccillus denitrificansKhử nitrát (thành N2).
14Acinetobacter
15Hyphomicrobium
16DesulfovibrioKhử sunfat, khử nitrát.

II. Phương pháp xử lý sinh học nước thải
1. Phương pháp xử lý sinh học kị khí:
- Quá trình phân hủy kỵ khí là quá trình phân hủy sinh học chất hữu cơ và vô cơ phân tử trong điều kiện không có oxy phân tử bởi các vi sinh vật kị khí.
- Phân hủy kỵ khí có thể chia làm 6 quá trình:
  1. Thủy phân polymer: thủy phân các protein, polysacearide, chất béo.
  2. Lên men các amino acid và đường.
  3. Phân hủy kỵ khí các acid béo mạch dài và rượu (alcohols).
  4. Phân hủy kỵ khí các acid béo dễ bay hơi (ngoại trừ acid acetic).
  5. Hình thành khí methane từ acid acetic.
  6. Hình thành khí methane từ hydrogen và CO2.
- Các quá trình này có thể hợp thành 4 giai đoạn, xảy ra đồng thời trong quá trình phân hủy kỵ khí chất hữu cơ:
  1. Thủy phân: trong giai đoạn này, dưới tác dụng của enzyme do vi khuẩn tiết ra, các phức chất và các chất không tan (polysaccharides, protein, lipid) chuyển hóa thành các phức đơn giản hơn hoặc chất hòa tan (đường, các amino acid, acid béo). Quá trình này xảy ra chậm. Tốc độ thủy phân phụ thuộc vào pH, kích thước hạt và đặc tính dễ phân hủy của cơ chất. Chất béo thủy phân rất chậm.
  2. Acid hóa: Trong giai đoạn này, vi khuẩn lên men chuyển hóa các chất hòa tan thành chất đơn giản như acid béo dễ bay hơi, alcohols, acid lactic, methanol, CO2, H2, NH3, H2S và sinh khối mới. Sự hình thành các acid có thể làm pH giảm xuống 4.0.
  3. Acetic hoá (Acetogenesis): Vi khuẩn acetic chuyển hóa các sản phẩm của giai đoạn acid hóa thành acetate, H2, CO2 và sinh khối mới.
  4. Methane hóa (methanogenesis): Đây là giai đoạn cuối của quá trình phân huỷ kỵ khí. Acetic, H2, CO2, acid fomic và methanol chuyển hóa thành methane, CO2 và sinh khối mới.Trong 3 giai đoạn thuỷ phân, acid hóa và acetic hóa, CO2 hầu như không giảm, CO2 chỉ giảm trong giai đoạn methane.
qua-trinh-phân-hủy-chất-hữu-cơ-trong-kỵ-khí
2. Phương pháp xử lý sinh học hiếu khí
Quá trình xử lý sinh học hiếu khí là quá trình sử dụng các vi sinh oxy hóa các chất hữu cơ trong điều kiện có oxy. Quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp hiếu khí gồm 3 giai đoạn:
- Oxy hóa các chất hữu cơ:1- Tổng hợp tế bào mới:2'- Phân hủy nội bào:  3'Trong 3 loại phản ứng ΔH là năng lượng được sinh ra hay hấp thu vào. Các chỉ số x, y, z tuỳ thuộc vào dạng chất hữu cơ chứa cacbon bị oxy hóa.
3. Màng sinh học:
Quá trình vi sinh dính bám là một trong những quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học. Các vi sinh vật chịu trách nhiệm phân hủy các chất hữu cơ phát triển thành màng (biofilm) dính bám hay gắn kết vào các vật liệu trơ như đá, sành, sứ, nhựa,...
Cấu tạo màng vi sinh vật:
- Màng vi sinh vật có cấu trúc rất phức tạp, cả về cấu trúc vật lý lẫn vi sinh, cấu trúc cơ bản của màng vi sinh vật gồm :
  • Vật liệu đệm (như đá, sỏi, than,...với nhiều kích cỡ khác nhau) có bề mặt rắn làm môi trường dính bám cho vi sinh vật.
  • Lớp màng vi sinh vật phát triển dính bám trên bề mặt vật liệu đệm. Lớp màng vi sinh được chia thành 2 lớp: lớp màng nền và lớp màng bề mặt.
- Cấu tạo của lớp màng vi sinh vật bao gồm những đám vi sinh vật và một số vật chất khác liên kết trong ma trận cấu tạo bởi các polymer ngoại bào (gelatin) do vi sinh vật ( cả protozoa và vi khuẩn) sản sinh ra trong quá trình trao đổi chất, do quá trình tiêu hủy tế bào và do có sẵn trong nước thải. Thành phần chủ yếu của các polymer ngoại tế bào này là polysaccharides, proteins.
- Phân tích theo chủng loại vi sinh vật, lớp màng vi sinh vật còn có thể chia thành 2 lớp: lớp màng kị khí ở bên trong và lớp màng hiếu khí ở bên ngoài. Trong màng vi sinh luôn tồn tại đồng thời vi sinh vật kị khí và hiếu khí, do chiều sâu của lớp màng lớn hơn nhiều so với đường kính của khối vi sinh vật, oxy hòa tan trong nước chỉ khuếch tán vào gân bề mặt màng và làm cho lớp màng phía ngoài trở thành hiếu khí, còn lớp màng bên trong không tiếp xúc được với oxy trở thành lớp màng kị khí.
Quá trình tiêu thụ cơ chất làm sạch nước: đầu tiên cơ chất từ chất lỏng tiếp xúc với bề mặt màng sau đó chuyển vận vào màng vi sinh theo cơ chế khuếch tán phân tử. Trong màng vi sinh vật diễn ra quá trình tiêu thụ cơ chất và quá trình trao đổi cơ chất của vi sinh vật trong màng. Đổi với những loại cơ chất ở thê rắn, dạng lơ lửng hoặc có phân tử khối lớn không thê khuếch tán vào màng được chúng sẽ phân hủy thành dạng có phân tử khối nhỏ hơn tại bề mặt màng sau đó mới tiếp tục quá trình vận chuyền và tiêu thụ trong màng vi sinh giống như trên. Sản phẩm cuối cùng của màng trao đổi được vận chuyển ra khỏi màng vào trong chất lỏng.

III. Nước thải công nghiệp
Là nước thải được sinh ra trong quá trình sản xuất công nghiệp từ các công đoạn sản xuất và các hoạt động phục vụ cho sản xuất như nước thải khi tiến hành vệ sinh công nghiệp hay hoạt động sinh hoạt của công nhân viên. Cơ sở đê nhận biêt và phân loại như sau:
- Nước thải được sản sinh từ nước không được dùng trực tiếp trong các công đoạn sản xuất, nhưng tham gia các quá trình tiếp xúc với các khí, chất lỏng hoặc chất rắn trong quá trình sản xuất.
- Nước thải được sản sinh ngay trong bản thân quá trình sản xuất.
Ví dụ: như nước thải này gồm có nước thải từ quá trình mạ điện, nước thải từ việc rửa hay vệ sinh các thiết bị phản ứng, nước chứa amonia hay phenol từ quá trình dập lửa của công nghiệp than cốc, nước ngưng từ quá trình sản xuất giấy. Do đặc trưng về nguồn gốc phát sinh nên loại nước thải này nhìn chung có nồng độ chất gây ô nhiễm lớn, có thể mang tính nguy hại ở mức độ khác nhau tuỳ thuộc vào bản thân quá trình công nghệ và phương thức thải bỏ. Nước thải loại này cũng có thể có nguồn gốc từ các sự cố rò rỉ sản phẩm hoặc nguyên liệu trong quá trình sản xuất, lưu chứa hay bảo quản sản phấm, nguyên liệu.
12
* Ảnh hưởng do nước thải gây ra đối với nguồn nước:
  • Thay đổi tính chất lý học: nước sẽ bị đục, có màu, có mùi do các chất thải
  • Xuất hiện các chất nôi trên mặt nước hoặc có cặn lắng. VD : nước thải của xí nghiệp chế biến thực phẩm,...
  • Thay đối thành phần hóa học: nước thải mang tính acid hoặc kiềm hoặc chứa hóa chất làm thay đổi thành phần của nước.
  • Lượng oxi hòa tan trong nước giảm.
  • Xuất hiện hoặc làm tăng các vi khuẩn gây bệnh.
*Các loại vi khuấn trong hệ thống xử lý nưóc thải:
Vi khuẩn dị dưỡng: vi khuẩn hiếu khí có thể oxy hóa hòa tan khi phân hủy chất hữu cơ, vi khuẩn kỵ khí có thể oxy hóa các chất hữu cơ không cần oxy.
Vi khuẩn tự dưỡng: có khả năng oxy hóa chất vô cơ để thu năng lượng và sử dụng CO2 làm nguồn cacbon cho quá trình tổng hợp. VD: vi khuẩn nitrat hóa , vi khuẩn lưu huỳnh, vi khuẩn sắt,...
* Có 3 nhóm phương pháp xử lý nước thải:
  • Các phương pháp hiếu khí: dùng để loại các chất hữu cơ dễ bị vi sinh phân hủy ra khỏi nguồn nước. Các chất này được các vi sinh hiếu khí oxy hóa bằng oxy hòa tan trong nước.
  • Các phương pháp xử lý thiếu khí: được sử dụng để loại nitơ ra khỏi nước thải.
  • Các phương pháp xử lý yếm khí: dùng để loại bỏ các chất hữu cơ trong phần cặn của nước thải bằng vi sinh vật tùy nghi và vi sinh kị khí. Có 2 cách xử lý yếm khí:
                + Lên men lactic              
                + Lên men metan

Xin giới thiệu một vài sơ đồ công nghệ xử lý nước thải cùa một vài ngành công nghiệp đang được dùng phố biến hiên nay.
1. Công nghệ dệt may
Trong công nghệ dệt may (bao gồm cả nhuộm) thì công đoạn nhuộm - in phát sinh ra nước thải đáng chú ý nhất là nước thải có chứa nhiều loại hoá chất như thuốc nhuộm và hoá chất tẩy. Sơ đồ khối của một hệ thống xử lý nước thải ngành dệt nhuộm thường bố trí như sau:4
2. Công nghê giấy - bột giấy
Hiện nay nước ta đang áp dụng chủ yếu 3 công nghệ sản xuất giấy:
- Sản xuất bột giấy theo công nghệ Sulfat sử dụng hỗn hợp NaOH và Na2S để tách Cellulose từ gốm tre nứa. Công nghệ này được sử dụng chủ yếu ở các cơ sở sản xuất có quy mô lớn.
-Sản xuất bột giấy theo công nghệ kiềm nóng (130-160°C) hay lạnh không thu hồi hoá chất. Công nghệ này thường có ở những nhà máy đã xây dựng quá lâu đời.
-Sản xuất bột giấy bằng giấy tái sinh, chiếm tỷ lệ khoảng 15-18% sản lượng bột hiện nay. Công nghệ này sản sinh ít chất thải hơn, nhưng quá trình tấy mực tạo ra rất nhiều độc tố cho môi trường nước.
Sơ đồ của một dây truyền xử lý nước thải trong công nghiệp sản xuất giấy được áp dụng khá phổ biến như sau:  
5
3. Công nghệ xử lý nước thải ngành công nghiệp thực phẩm
- Công nghệ thực phẩm bao gồm rất nhiều phân ngành: sữa và các sản phẩm từ sữa, rượu - bia - nước giải khát, dầu thực vật, bánh kẹo, chế biến thịt thuỷ hải sản, đường và các sản phẩm từ đường.
-Tuy nhiên nước thải thường có đặc tính chung: chủ yếu chứa các chất hữu cơ ít độc có nguồn gốc thực vật hoặc động vật. Chất thải hữu cơ có nguồn gốc từ thực vật đa phần là Cacbon hydrat chứa ít chất béo và protein nên dễ dàng bị phân huỷ bởi vi sinh, trong khi đó chất thải có nguồn gốc động vật có thành phần chủ yếu là protein và chất béo khó bị phân huỷ bởi vi sinh vật hơn.
* Dưới đây là giới thiệu một vài công nghệ hay được sử dụng trong ngành chế biến thực phấm.
Xử lý hiếu khí
Một sơ đồ công nghệ xử lý bùn hoạt tính hay được sử dụng trong xử lý nước thải thực phẩm:
6
Xử lý yếm khí
Xử lý yếm khí thường được áp dụng đối với nước thải có nồng độ chất hữu cơ cao. Lọc sinh học cũng khá phù hợp và hiện đang được sử dụng nhiều trong xử lý nước thải thực phẩm.
Mô hình được thể hiện qua hình vẽ dưới đây:
7
Với các xí nghiệp quy mô nhỏ nên sử dụng các hồ xử lý yếm khí tự nhiên.
Với các xí nghiệp quy mô lớn, nhất là các xí nghiệp đông lạnh, xí nghiệp đường hay nấu rượu nên xử lý yếm khí kết hợp với các chất thải rắn hữu cơ sinh ra từ trong quá trình sản xuất.
Khi đó cần thiết kế hệ thống thiết bị đồng bộ.
Giới thiêu mô hình cụ thể:
Hiện trạng ô nhiễm môi trường tại làng nghề Hoài Hảo-Hoàì Nhơn - Bình Định đang ở mức báo động bởi nước thải tinh bột mì. Nguồn nước thải trên chứa hàm lượng cặn cao, pH thấp , khó phân hủy, bốc mùi chua nồng ảnh hưởng đến môi trường xung quanh. Nghiên cứu xử lý nước thải tinh bột mì được thực hiện bằng phương pháp sinh học, áp dụng mô hình phân hủy kỵ khí hai giai đoạn (giai đoạn acid hoá và metan hóa) kết hợp với mô hình lọc sinh học hiếu khí.
Mô hình hệ thống xử lý nước thải được trình bày ở hình 1:
8
Hình 1: Mô hình hệ thống xử lỷ nước thải tinh bột mì
Mô hình acid hóa: đươc thực hiện trong thùng nhựa dung tích 25 lít, dung tích làm việc 20 lít. Lượng mầm vi sinh đưa vào trong bể là bùn đặc (bùn hầm ủ biogas), thể tích bùn cho vào: 2 lít. Đặc tính bùn Biogas: Độ ẩm của bùn: 85%, VSS/TS = 0,62
Mô hình lọc sinh học kỵ khí: là thùng nhựa tròn dung tích 20 lít. Bên trong mô hình có chứa vật liệu lọc bao gồm các ống nhựa PVC, đường kính:27,5 mm , chiều dài ống: 45 mm. Vật liệu lọc chiếm thể tích 13 lít. Tổng diện tích bề mặt lóp vật liệu đệm: 3,1 m 2 Diện tích riêng bề mặt = 238 m2/ m3. Nước thải từ bể acid hoá được bơm vào đáy bể lọc, sau khi tiếp xúc qua lớp vật liệu lọc, nước chảy lên trên mặt theo ống dẫn vào bê lọc hiếu khí.
Mô hình hiếu khí: Mô hình lọc sinh học hiếu khí, vật liệu đệm là các ống nhựa PVC f24, chiều dài 25mm, xếp khít lên nhau. Tổng diện tích bề mặt lớp vật liệu đệm: 1,6 m2, diện tích riêng bề mặt = 288 m2/m3. Khí được cấp liên tục nhờ máy thổi khí và được khếch tán vào nước nhờ hệ thống đá bọt.